Bài đăng

Thuốc Cellcept 500mg

  Dược lực học Mycophenolate mofetil là este 2 morpholinoethyl của MPA. MPA là một chất ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có thể đảo ngược của inosine monophosphate dehydrogenase, và do đó ức chế con đường de novo tổng hợp guanosine nucleotide mà không kết hợp vào DNA. Bởi vì tế bào lympho T và B phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tăng sinh của chúng vào quá trình tổng hợp purin de novo, trong khi các loại tế bào khác có thể sử dụng con đường cứu cánh, MPA có tác dụng kìm tế bào mạnh hơn đối với tế bào lympho so với các tế bào khác. Dược động học Sau khi uống, mycophenolate mofetil trải qua quá trình hấp thu nhanh chóng và rộng rãi và chuyển hóa toàn bộ trước hệ thống thành chất chuyển hóa có hoạt tính là MPA. MPA ở các nồng độ phù hợp về mặt lâm sàng liên kết 97% với albumin huyết tương. MPA được chuyển hóa chủ yếu bởi glucuronyl transferase (isoform UGT1A9) để tạo thành glucuronid phenolic không hoạt động của MPA (MPAG). Trong cơ thể sống , MPAG được chuyển đổi trở lại MPA tự

Thuốc Pruzena

  Thông tin cơ bản về thuốc Pruzena bao gồm: ►  Tên biệt dược:  Pruzena ►  Thành phần hoạt chất bao gồm:  Vitamin B6 10mg, Doxylamine 10mg ►  Dạng bào chế thuốc:  Dạng viên nang ►  Quy cách đóng gói:   Đóng hộp 3 vỉ x 10 viên ►  Phân loại thuốc:  Thuốc phụ khoa, nam khoa, nội tiết tố Tương tác với thuốc Pruzena  Các thuốc kháng cholinergic: có thể xảy ra hội chứng kháng cholinergic trung ương và/ hoặc ngoại vi khi sử dụng đồng thời với thuốc giảm đau narcotic, các phenothiazin và các thuốc tâm thần khác (đặc biệt có tính chất kháng cholinergic cao), thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin và một vài thuốc chống loạn nhịp, thuốc kháng histamin. Các thuốc cholinergic: có thể gây đối kháng với tác dụng điều trị của các thuốc cholinergic, bao gồm có donepezil, rivastigmin và tacrin. Các thuốc ức chế thần kinh trung ương: có tác dụng an thần có thể tăng khi sử dụng cùng với thuốc ức chế thần kinh trung ương, như rượu, benzodiazepin, barbiturat, thuốc giảm đau narcotic, và một số loại thuốc

Actidem Derma

  – BHA (Salicylic Acid): BHA, hay axit beta-hydroxy, là một loại chất tẩy tế bào chết hóa học thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da. BHA phổ biến nhất được sử dụng trong chăm sóc da là axit salicylic. Axit salicylic có nguồn gốc từ vỏ cây liễu và tan trong dầu, giúp nó thâm nhập hiệu quả vào lỗ chân lông để tẩy tế bào chết và làm thông thoáng chúng. Nó đặc biệt hữu ích cho những người có làn da dầu và dễ bị mụn trứng cá vì nó có thể giúp giảm sản xuất dầu và giảm viêm. Ngoài đặc tính tẩy tế bào chết, axit salicylic còn có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn nên là thành phần điều trị và ngăn ngừa mụn hiệu quả. Nó cũng có thể giúp cải thiện sự xuất hiện của các đường nhăn và nếp nhăn, cũng như kết cấu da thô ráp và không đều màu. – AHA (Glycolic acid): AHA, hay axit alpha-hydroxy, là một loại chất tẩy tế bào chết hóa học thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da. Một trong những AHA phổ biến nhất được sử dụng trong chăm sóc da là axit glycolic. Axit Glycolic có ngu

Thuốc Zolgensma

  Thuốc Zolgensma là liệu pháp điều trị  teo  cơ tủy sống ở bệnh nhi, được FDA chấp thuận tháng 5 năm 2019 . Thuốc Zolgensma   được nhà sản xuất Thụy Sĩ Novartis công bố chi phí 1 lộ trinh điều trị là 2,1 triệu USD, và sau đó  cũng chính thức trở thành loại thuốc có giá đắt nhất thế giới từ trước tới nay. Zolgensma là một trong các liệu pháp gen đầu tiên hứa hẹn có thể chữa được hoàn toàn căn bệnh di truyền chết người  (bệnh nhược cơ tủy sống – SMA) Thuốc Zolgensma là liệu pháp điều trị teo cơ tủy sống ở bệnh nhi, được FDA chấp thuận tháng 5 năm 2019. Thuốc Zolgensma được nhà sản xuất Thụy Sĩ Novartis công bố chi phí 1 lộ trinh điều trị là 2,1 triệu USD, và sau đó cũng chính thức trở thành loại thuốc có giá đắt nhất thế giới từ trước tới nay. Zolgensma là một trong các liệu pháp gen đầu tiên hứa hẹn có thể chữa được hoàn toàn căn bệnh di truyền chết người (bệnh nhược cơ tủy sống – SMA) Bệnh teo cơ tủy sống (SMA) Bệnh teo cơ tủy sống (SMA) hay nhược cơ tủy sống là bệnh thần kinh – cơ, d

Thuốc Rilutek 50mg

  Thành phần của thuốc Rilutek 50mg   điều trị ALS Hoạt chất chính: Riluzole 50mg Lõi viên: Bazơ canxi photphat, Cellulose vi tinh thể, Silica dạng keo, Chất Magiê Stearate, Croscarmelloza natri Lớp vỏ: HypromelloseMacrogol 6000Titanium dioxide (E171) Công dụng – Chỉ định của thuốc Rilutek 50mg Thuốc Rilutek  ( Riluzole )  được chỉ định để kéo dài sự sống hoặc thời gian thở máy cho bệnh nhân mắc chứng bệnh xơ cột bên teo cơ (ALS). Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng Rilutek kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân ALS. Tỷ lệ sống được xác định là những bệnh nhân còn sống, không phải đặt nội khí quản để thở máy và không mở khí quản. Hướng dẫn sử dụng thuốc Rilutek 50mg Liều dùng 100mg/ ngày chia 2 lần cách nhau 12h (tức 2 viên/ ngày chia 2 lần cách nhau 12 tiếng), nên dùng trước ăn 1 tiếng hoặc sau ăn 2 tiếng (1,2,3)  Cách sử dụng Uống vào trước hoặc sau bữa ăn Không nhai hoặc bẻ mà nên nuốt trọn viên thuốc với nước Không nên tự ý tăng giảm liều mà cần theo sự chỉ định của bác s

Thuốc Acriptega

  Thuốc Acriptega   là thuốc  điều trị HIV thế hệ mới  cho bệnh nhân bị nhiễm HIV-1 ở người trưởng thành do công ty Dược phẩm  Mylan Ấn Độ  sản xuất, được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép lưu hành tại Việt Nam vào  năm 2019 .  Thuốc Acriptega  làm  giảm lượng virus HIV nhanh hơn  và  có ít tác dụng phụ hơn so với các loại thuốc kháng virus khác . Cơ chế tác dụng của thuốc Acriptega Thuốc Acriptega cơ chế hoạt đông như sau: Thành phần Lamivudine, đồng phân đối quang âm tính của 2′-deoxy-3′-thiacytidine, là một chất tương tự dideoxynucleoside. Thành phần Tenofovir disoproxil fumarate được chuyển đổi in vivo thành tenofovir, một chất tương tự nucleoside monophosphate (nucleotide) của adenosine monophosphate. Acriptega: Lamivudine và Tenofovir được phosphoryl hóa bởi các tế bào enzym để tạo thành lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate. Do đó, thành phần Lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate ức chế cạnh tranh men sao chép ngược HIV-1 (RT), dẫn đến kết thúc chuỗi DNA và hoạt độ

Thuốc Ufur capsule

  Thông tin cơ bản của thuốc Ufur capsule là: Thành phần chính có trong  thuốc Ufur capsule  là: Tegafur-uracil (UFT hoặc UFUR) Dạng bào chế: thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng Quy cách đóng gói: hộp 7 vỉ * 10 viên Nhóm thuốc: điều trị bệnh ung thư Công ty sản xuất thuốc Ufur capsule: TTY Biopharm Co., Ltd – ĐÀI LOAN (TQ) Công ty đăng ký thuốc Ufur capsule: Công ty TNHH Dược Nano Dược động học: Sau khi cho bệnh nhân ung thư uống 3 viên (tương đương 300mg Tegafur), nồng độ tegafur trong máu đạt tối đa 13,7 ± 1,1 mg/ml sau 2 giờ, sau đó giảm dần về 3,6 ± 0,8 mg/ml sau 24 giờ dùng thuốc. Nồng độ trung bình trong máu của 5-FU và Uracil đạt tối đa lần lượt là 0,21 ± 0,094 mg/ml và 3,0 ± 1,8 mg/ml, sau 30 phút uống. Nồng độ 5-FU sau đó giảm xuống 0,05 ± 0,019 mg/ml sau 3 giờ và nồng độ Uracil giảm xuống 0,30 ± 0,23 mg/ml sau 6 giờ sau khi dùng thuốc. Ngược lại, kết quả so sánh nồng độ 5-FU trong máu, trong mô ung thư và mô lành lân cận mô ung thư sau khi dùng thuốc cho thấy nồng độ